Tên gọi của 102 phường mới tại Thành phố Hồ Chí Minh sau sắp xếp ĐVHC cấp xã?
11/06/2025
Theo Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Theo đó, về phương án sắp xếp cụ thể đối với 52 ĐVHC cấp tỉnh, dự kiến sẽ sáp nhập tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh thành 01 thành phố trực thuộc trung ương có tên gọi là thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (giảm 02 tỉnh), có diện tích tự nhiên 6.772,6 km2 và quy mô dân số 13.608.800 người.
Sáng 18/4, tại kỳ họp thứ 22 HĐND TPHCM khóa 10, nhiệm kỳ 2021 - 2026, HĐND TP HCM đã thống nhất thông qua Nghị quyết về việc tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của TPHCM.
Theo phương án, sẽ sắp xếp từ 273 phường, xã, thị trấn còn 102 phường mới tại Thành phố Hồ Chí Minh, sau đây là tên gọi của 102 phường mới như sau:
- Quận 1 gồm 4 phường:
+ Tân Định (nhập phường Tân Định và một phần phường Đa Kao);
+ Bến Thành (nhập phường Bến Thành, Phạm Ngũ Lão và một phần phường Cầu Ông Lãnh, Nguyễn Thái Bình);
+ Sài Gòn (nhập phường Bến Nghé và một phần phường Nguyễn Thái Bình, Đa Kao);
+ Cầu Ông Lãnh (nhập phường Nguyễn Cư Trinh, Cầu Kho, Cô Giang và một phần phường Cầu Ông Lãnh).
- Quận 3 gồm 3 phường:
+ Bàn Cờ (nhập phường 1, 2, 3, 5 và một phần phường 4);
+ Xuân Hòa (nhập phường Võ Thị Sáu và một phần phường 4);
+ Nhiêu Lộc (nhập phường 9, 11, 12, 14).
- Quận 4 gồm 3 phường:
+ Vĩnh Hội (nhập phường 1, 3 và một phần diện tích phường 2, 4);
+ Khánh Hội (nhập phường 8, 9 và một phần phường 2, 4, 15);
+ Xóm Chiếu (nhập phường 13, 16, 18 và một phần diện tích phường 15).
- Quận 5 gồm 3 phường, gồm:
+ Chợ Quán (nhập phường 1, 2, 4); An Đông (nhập phường 5, 7, 9);
+ Chợ Lớn (nhập phường 11, 12, 13, 14).
- Quận 6 gồm 4 phường:
+ Bình Tiên (nhập phường 1, 7, 8);
+ Bình Tây (nhập phường 2, 9);
+ Bình Phú (nhập phường 10, 11 của quận 6 và một phần phường 16 của quận 8);
+ Phú Lâm (nhập phường 12, 13, 14).
- Quận 7 có 4 phường, gồm:
+ Tân Mỹ (nhập phường Tân Phú và một phần phường Phú Mỹ);
+ Tân Hưng (nhập phường Tân Phong, Tân Hưng, Tân Kiểng, Tân Quy);
+ Tân Thuận (nhập phường Bình Thuận, Tân Thuận Đông, Tân Thuận Tây);
+ Phú Thuận (nhập phường Phú Thuận và một phần phường Phú Mỹ).
- Quận 8 gồm 3 phường:
+ Chánh Hưng (nhập phường Rạch Ông, Hưng Phú, phường 4 và một phần phường 5);
+ Bình Đông (nhập phường 6, 7 và một phần phường 5, xã An Phú Tây của huyện Bình Chánh);
+ Phú Định (nhập phường Xóm Củi, phường 14, 15 và một phần phường 16).
- Quận 10 còn 3 phường, gồm:
+ Vườn Lài (nhập phường 1, 2, 4, 9, 10);
+ Diên Hồng (nhập phường 6, 8, 14); Hòa Hưng (nhập phường 12, 13, 15).
- Quận 11 gồm 4 phường, gồm:
+ Hòa Bình (nhập phường 5, 14);
+ Phú Thọ (nhập phường 11, 15 và một phần phường 8);
+ Bình Thới (nhập phường 3, 10 và một phần phường 8);
+ Minh Phụng (nhập phường 1, 7, 16).
- Quận 12 có 5 phường, gồm:
+ Đông Hưng Thuận (nhập phường Tân Thới Nhất, Tân Hưng Thuận, Đông Hưng Thuận);
+ Trung Mỹ Tây (nhập phường Trung Mỹ Tây, Tân Chánh Hiệp);
+ Tân Thới Hiệp (nhập phường Hiệp Thành, Tân Thới Hiệp);
+ Thới An (nhập phường Thới An, Thạnh Xuân);
+ An Phú Đông (nhập phường An Phú Đông, Thạnh Lộc).
- Quận Bình Thạnh gồm 5 phường, gồm:
+ Gia Định (nhập phường 1, 2, 7, 17);
+ Bình Thạnh (nhập phường 12, 14, 26);
+ Bình Lợi Trung (nhập phường 5, 11, 13);
+ Thạnh Mỹ Tây (nhập phường 19, 22, 25); Bình Quới (nhập phường 27, 28).
- Quận Bình Tân còn 5 phường, gồm:
+ Bình Tân (nhập phường Bình Hưng Hòa B, một phần phường Bình Trị Đông A, Tân Tạo);
+ Bình Hưng Hòa (nhập phường Bình Hưng Hòa và một phần Bình Hưng Hòa A, phường Sơn Kỳ của quận Tân Phú);
+ Bình Trị Đông (nhập phường Bình Trị Đông, một phần phường Bình Trị Đông A, Bình Hưng Hòa A);
+ An Lạc (nhập phường An Lạc, An Lạc A, Bình Trị Đông B);
+ Tân Tạo (nhập phường Tân Tạo A và một phần phường Tân Tạo, một phần xã Tân Kiên của huyện Bình Chánh).
- Quận Gò Vấp gồm 6 phường, gồm:
+ Hạnh Thông (nhập phường 1, 3);
+ An Nhơn (nhập phường 5, 6);
+ Gò Vấp (nhập phường 10, 17);
+ Thông Tây Hội (nhập phường 8, 11);
+ An Hội Tây (nhập phường 12, 14);
+ An Hội Đông (nhập phường 15, 16).
- Quận Phú Nhuận có 3 phường, gồm:
+ Đức Nhuận (nhập phường 4, 5, 9);
+ Cầu Kiệu (nhập phường 1, 2, 7 và một phần phường 15);
+ Phú Nhuận (nhập phường 8, 10, 11, 13 và một phần phường 15).
- Quận Tân Bình còn 6 phường, gồm:
+ Tân Sơn Hòa (nhập phường 1, 2, 3);
+ Tân Sơn Nhất (nhập phường 4, 5, 7);
+ Tân Hòa (nhập phường 6, 8, 9);
+ Bảy Hiền (nhập phường 10, 11, 12);
+ Tân Bình (nhập phường 13, 14 và một phần phường 15);
+ Tân Sơn điều chỉnh phần diện tích và quy mô dân số phường 15 còn lại.
- Quận Tân Phú có 5 phường, gồm:
+ Tây Thạnh (nhập phường Tây Thạnh và một phần phường Sơn Kỳ);
+ Tân Sơn Nhì (nhập phường Tân Sơn Nhì, một phần phường Sơn Kỳ, Tân Quý, Tân Thành);
+ Phú Thọ Hòa (nhập phường Phú Thọ Hòa, một phần phường Tân Quý, Tân Thành);
+ Phú Thạnh (nhập phường Phú Thạnh, Hiệp Tân và một phần phường Tân Thới Hòa);
+ Tân Phú (nhập phường Phú Trung, Hòa Thạnh, một phần phường Tân Thành, Tân Thới Hòa).
- TP Thủ Đức từ 34 phường sắp xếp thành 12 phường, gồm:
+ Hiệp Bình (nhập các phường Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước và một phần phường Linh Đông);
+ Tam Bình (nhập các phường Bình Chiểu, Tam Bình, Tam Phú);
+ Thủ Đức (nhập các phường Bình Thọ, Linh Chiểu, Trường Thọ, cùng một phần Linh Đông và Linh Tây);
+ Linh Xuân (nhập các phường Linh Trung, phường Linh Xuân và một phần phường Linh Tây);
+ Long Bình (nhập phường Long Bình và một phần của phường Long Thạnh Mỹ);
+ Tăng Nhơn Phú (nhập các phường Hiệp Phú, Tân Phú, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B và một phần phường Long Thạnh Mỹ);
+ Phước Long (nhập các phường Phước Bình, Phước Long A, Phước Long B);
+ Long Phước (nhập các phường Long Phước, Trường Thạnh);
+ Long Trường (nhập phường Long Trường và phường Phú Hữu);
+ An Khánh (nhập các phường An Khánh, An Lợi Đông, Thảo Điền, Thủ Thiêm và một phần của phường An Phú);
+ Bình Trưng (nhập các phường Bình Trưng Đông, Bình Trưng Tây và một phần của phường An Phú);
+ Cát Lái (nhập phường Cát Lái và phường Thạnh Mỹ Lợi).
- Huyện Bình Chánh gồm 7 xã, gồm:
+ Vĩnh Lộc (nhập xã Vĩnh Lộc A và một phần xã Phạm Văn Hai);
+ Tân Vĩnh Lộc (nhập xã Vĩnh Lộc B và một phần xã Phạm Văn Hai, phường Tân Tạo của quận Bình Tân);
+ Bình Lợi (nhập xã Bình Lợi, Lê Minh Xuân);
+ Tân Nhựt (nhập xã Tân Kiên, Tân Nhựt, thị trấn Tân Túc và một phần Tân Tạo A của Bình Tân, một phần phường 16 của quận 8);
+ Bình Chánh (nhập xã Bình Chánh, Tân Quý Tây và một phần An Phú Tây);
+ Hưng Long (nhập xã Hưng Long, Qui Đức, Đa Phước);
+ Bình Hưng (nhập xã Bình Hưng, Phong Phú và một phần phường 7 của quận 8).
- Huyện Củ Chi còn 7 xã, gồm:
+ An Nhơn Tây (nhập xã Phú Mỹ Hưng, An Phú, An Nhơn Tây);
+ Thái Mỹ (nhập xã Trung Lập Thượng, Thái Mỹ, Phước Thạnh);
+ Nhuận Đức (nhập xã Nhuận Đức, Trung Lập Hạ và Phạm Văn Cội);
+ Tân An Hội (nhập xã Phước Hiệp, Tân An Hội và thị trấn Củ Chi);
+ Củ Chi (nhập xã Tân Phú Trung, Tân Thông Hội, Phước Vĩnh An);
+ Phú Hòa Đông (nhập xã Tân Thạnh Tây, Tân Thạnh Đông, Phú Hòa Đông);
+ Bình Mỹ(nhập xã Bình Mỹ, Trung An, Hòa Phú).
- Huyện Cần Giờ có 4 xã, gồm:
+ Bình Khánh (nhập xã Bình Khánh, Tam Thôn Hiệp và một phần xã An Thới Đông);
+ Cần Giờ (nhập xã Long Hòa và thị trấn Cần Thạnh);
+ An Thới Đông (nhập xã Lý Nhơn và một phần xã An Thới Đông);
+ Thạnh An giữ nguyên xã Thạnh An.
- Huyện Hóc Môn còn 4 xã, gồm:
+ Hóc Môn (nhập xã Tân Xuân, Tân Hiệp và thị trấn Hóc Môn);
+ Bà Điểm (nhập xã Xuân Thới Thượng, Bà Điểm, Trung Chánh);
+ Xuân Thới Sơn (nhập xã Xuân Thới Đông, Xuân Thới Sơn, Tân Thới Nhì);
+ Đông Thạnh (nhập xã Đông Thạnh, Nhị Bình và Thới Tam Thôn).
- Huyện Nhà Bè có 2 xã, gồm:
+ Nhà Bè (nhập thị trấn Nhà Bè, Phú Xuân, Phước Kiển, Phước Lộc);
+ Hiệp Phước (nhập xã Nhơn Đức, Long Thới, Hiệp Phước).
Trên đây là dự kiến tên gọi của 102 phường mới tại thành phố Hồ Chí Minh sau sắp xếp ĐVHC cấp xã.
Cơ quan nào có thẩm quyền trong việc quyết định thành lập đơn vị hành chính cấp xã?
Căn cứ Điều 9 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định như sau:
Thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính
1. Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
Như vậy, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị hành chính cấp xã. Bên cạnh đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng có thẩm quyền trong việc giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính huyện, cấp xã.
Kinh phí hỗ trợ cho việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15, kinh phí mà Ngân sách trung ương hỗ trợ cho việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh là 500 triệu đồng cho mỗi đơn vị hành chính cấp xã giảm.